CÂU HỎI ÔN ĐÀN SA DI VÀ SA DI NI
I/PHẦN GIÁO HỘI.
1/ Đại hội Đại biểu Phật giáo Toàn quốc lần thứ nhất diễn ra vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?
Đại hội Đại biểu Phật giáo Toàn quốc lần thứ nhất diễn ra vào ngày 04– 07/11/1981 tại Nhà Văn hoá Việt-Xô, Thủ đô Hà Nội.
2/ Vị Chủ tịch HĐTS đầu tiên của GHPGVN là ai?
Vị Chủ tịch HĐTS đầu tiên của GHPGVN là Đức Đại lão Hoà thượng Thích Trí Thủ.
3/Từ ngày được thành lập đến nay, Giáo hội Phật giáo Bình Dương đã trải qua bao nhiêu lần Đại hội? Lần Đại hội sau cùng diễn ra vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?
Từ ngày được thành lập đến nay, Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Bình Dương đã trải qua 10 lần Đại hội, lần Đại hội sau cùng diễn ra vào ngày 02-03/01/ 2022, diễn ra tại Trung tâm Văn hóa tượng Phật Niết bàn chùa Hội Khánh.
4/Theo Nội qui Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội qui định, giới tử thọ giới Sa di và Sa di Ni phải hội đủ những điều kiện gì?
Theo điều 45, chương IX Nội qui Ban Tăng sự Trung ương Giáo hội, giới tử thọ giới Sa di và Sa di Ni phải hội đủ những điều kiện như sau:
- Tuổi đời phải đúng theo luật Phật qui định.
- Không vi phạm luật Nhà nước khi từ 16 tuổi trở lên. ( tính theo khai sinh).
- Các căn đầy đủ, không tàn tật, không mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh tâm thần.
- Đã xuất gia tu học ít nhất 2 năm tính từ ngày Ban Trị sự tỉnh cấp giấy chứng nhận xuất gia.
- Có trình độ văn hóa ít nhất là tốt nghiệp phổ thông cơ sở hoặc tương đương đối với các giới tử có tuổi đời dưới 30.
- Phải thuộc các nghi thức tụng niệm, tùy theo từng hệ phái.
- Phải trúng tuyển trong kỳ thi khảo hạch của Đàn giới.
5/ Hòa thượng Thích Huệ Thông đã là Trưởng ban Trị sự GHPGVN tỉnh Bình Dương qua mấy nhiệm kỳ? Hãy (nói) ghi cụ thể các nhiệm kỳ đó?
Hòa thượng Thích Huệ Thông đã là Trưởng ban Trị sự GHPGVN tỉnh Bình Dương liên tục 3 nhiệm kỳ, đó là nhiệm kỳ 8 (2012-2017), nhiệm kỳ 9 (2017-2022) và nhiệm 10 (2022-2027).
II/PHẦN SỬ LIỆU.
6/Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đản sinh vào ngày, tháng, năm nào? Tại đâu?
Theo Phật học Phổ thông, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đản sinh vào ngày Rằm tháng 04 âm lịch, năm 624 trước Công nguyên tại vườn Lâm Tỳ Ni, Xứ Nepal thuộc nước Ấn Độ ngày nay.
7/Khi đi dạo 4 cửa thành, Thái tử Sĩ-Đạt-Ta đã nhìn thấy những cảnh gì?
Khi đi dạo 4 cửa thành, Thái tử Sĩ-Đạt-Ta đã nhìn thấy 4 cảnh: Một người già, một người bệnh, một người chết và một vị Sa-môn đang đi hoá duyên.
8/Cha và mẹ của Thái tử Tất-Đạt-Đa là ai? Mẹ của Thái tử đã chết năm Ngài được bao nhiêu tuổi?
Cha và Mẹ của Thái tử là vua Tịnh Phạn Vương và Hoàng hậu Ma Da, mẹ của ngài của chết sau khi hạ sinh ngài được 7 ngày.
9/ Ai là người đã quy y Tam Bảo đầu tiên?
Người quy y Tam Bảo đầu tiên là cha và mẹ của Da-Xá.
10/Vị Sa di đầu tiên trong Tăng đoàn của Đức Phật là ai?
Vị Sa di đầu tiên trong tăng đoàn của Đức Phật là Tôn giả La-Hầu-La, lúc ấy Ngài được 7 tuổi.
III/PHẦN KINH TẠNG.
11/ Hãy đọc bài chú Tống thực?
Đại bàng kim sí điểu
Khoáng dã quỷ thần chúng
La sát quỷ tử mẫu
Cam lồ tắt sung mãn.
Án mục đế tóa ha
12/ Ngũ quán là gì? Kể từng chi phần của ngũ quán?
Ngũ quán là 5 điều phải suy gẫm, quán tưởng trong khi ăn quả đường:
- Nhứt kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ.
- Nhị thổn kỷ đức hạnh, toàn khuyết ứng cúng.
- Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông.
- Tứ chánh sự lương dược, vi liệu hình không.
- Ngũ vi thành đạo nghiệp, ưng thọ thử thực.
13/ Hãy đọc (viết) thuộc lòng đoạn kinh sau trong bài kinh Tán Phật: “Đàn tín quy y… Phật công đức”.
“…Đàn tín quy y tăng phước huệ
Sát trần tâm niệm khả sổ tri
Đại hải trung thủy khả ẩm tận
Hư không khả lượng phong khả kế
Vô năng thuyết tận Phật công đức…”
14/Hãy đọc bài “Công đức Bảo Sơn thần chú”?
Nam mô Phật đà da, Nam mô Đạt mạ da, Nam mô Tăng dà da.
Án, tấ đế hộ rô rô, tất độ rô, chỉ rị ba, kiết rị bà, Tất đạt rị, bố rô rị ta bà ha.
15/ Hãy đọc bài chú Chuẩn Đề?
Khể thủ quy y tô tất đế,
Đầu diện đảnh lễ thất câu chi
Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn Đề
Duy nguyện từ bi thùy gia hộ.
Nam mô tát đa nẫm tam miệu tam bồ đề câu chi nẫm đát điệt tha.
Án chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề ta bà ha.
IV/ PHẦN GIÁO LÝ.
16/Xuất gia có mấy nghĩa?
Xuất gia có 3 nghĩa:
- Xuất thế tục gia: ra khỏi nhà thế tục.
- Xuất phiền não gia: ra khỏi nhà phiền não.
- Xuất tam giới gia: ra khỏi 3 cõi: Dục giới, Sắc giới, Vô sắc giới.
17/ Hãy giải thích Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di là gì?
Ưu-bà-tắc tức là chỉ cho người Thiện nam đã phát tâm qui y Tam bảo, Ưu-bà-di là chỉ cho người Tín nữ đã phát tâm quy y và hộ trì Tam bảo.
18/ Tứ Chánh cần là gì? kể tên từng chi phần của nó?
Tứ Chánh cần là bốn điều chơn chánh cần phải tinh tấn tu tập, đó là:
- Tinh tấn ngăn trừ những điều ác chưa phát sanh.
- Tinh tấn đoạn trừ những điều ác đã phát sanh.
- Tinh tấn làm cho những điều thiện chưa phát sanh được phát sanh.
- Tinh tấn làm cho những điều thiện đã phát sanh tiếp tục phát triển.
19/ Tam bảo có mấy loại? Kể ra?
Tam bảo là 3 Ngôi báu: Phật Bảo, Pháp Bảo và Tăng Bảo. Tam bảo có 3 loại: Đồng Thể Tam Bảo, Xuất Thế Gian Tam Bảo, Thế Gian Trụ Trì Tam Bảo.
20/ Lục hòa là gì, kể ra?
Lục hòa là 6 pháp hòa kính, đó là:
Thân hòa đồng trụ
Khẩu hòa vô tranh
Ý hòa đồng duyệt,
Giới hòa đồng tu,
Kiến hòa đồng giải,
Lợi hòa đồng quân.
V/ PHẦN LUẬT NGHI.
21/ Vọng ngữ là gì? Giải thích rõ?
Vọng ngữ là nói sai sự thật, vọng ngữ có 4:
- Vọng Ngôn: tức là nói láo, thấy nói không thấy, không thấy nói thấy, không phải nói phải, phải nói chẳng phải gọi là chẳng thiệt.
- Ỷ Ngữ: tức là trao chuốt lời nói, lên giọng, xuống giọng để êm tai mát dạ mà cám dỗ người khác, làm cho họ say mê đắm nhiễm. Cũng còn gọi là nói biếm, nói châm làm cho người khác phải khổ sở, hoặc nói lời bóng bẩy, phù phiếm làm nhiễu loạn tâm tư người khác.
- Lưỡng thiệt: tức là đến chỗ người này nói xấu người khác và ngược lại đến chỗ người kia nói xấu người này làm cho người xa lìa ân nghĩa, ghẹo chọc cho người nóng nảy đua tranh.
- Ác Khẩu: tức là nói lời thô ác tục tỉu, cọc cằn, mắng nhiếc mạ lị người khác.
Ngoài ra, nếu phàm phu nói rằng mình đã chứng Thánh, đắc quả là thuộc về Đại vọng ngữ.
22/ Vì sao phải giữ giới sát?
Đức Phật cấm sát sinh vì:
- Tôn trọng sự công bằng.
- Tôn trọng Phật tánh bình đẳng
- Nuôi dưỡng và phát triển lòng từ bi
- Tránh nhân quả báo ứng, oán thù
- Duy trì sự tồn tại của muôn loại.
23/Hãy đọc bài kệ đắp y mạn?
Đại tai giải thoát phục
Vô tướng phước điền y
Phi phụng trì giới hạnh
Quảng độ chư quần sanh.
Nam mô Ca sa tràng Bồ tát
24/Hãy đọc bài kệ đãy lọc nước?
Thiện tai lự thủy nan
Hộ sanh hành từ cụ
Xuất nhập thường đới dụng
Phương hợp Bồ-tát đạo
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
25/Tụng bài kệTảo giác?
Thùy miên thủy ngộ
Đương nguyện chúng sanh
Nhứt thiết trí giác
Châu cố thập phương.
Nghĩa.
Ngủ nghỉ mới dậy
Cầu cho chúng sanh
Hết thảy tỏ khắp
Khắp đoái mười phương.
26/ Cư sĩ có mấy giới? Hãy kể các giới của cư sĩ?
Cư sĩ có 5 giới : Không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm, không nói dối, không uống rượu.
27/Hãy đọc bài chú tẩy diện?
Dĩ thủy tẩy diện.
Đương nguyện chúng sanh
Đắc tịnh pháp môn
Vĩnh vô cấu uế.
Án lam tóa ha.
Nghĩa
Lấy nước rửa mặt
Cầu cho chúng sanh
Đặng pháp môn sạch
Hằng không dơ bẩn
28/ Hãy đọc bài chú ẩm thủy?
Phật quán nhứt bát thủy
Bát vạn tứ thiên trùng
Nhược bất trì thủ chú
Như thực chúng sanh nhục
Nghĩa
Phật xem một bát nước
Có tám muôn bốn ngàn trùng
Bằng chẳng trì chú này
Như ăn thịt chúng sanh
Án phạ tất ba ra ma ni tóa ha.
29/ Trong 24 Thiên oai nghi, oai nghi thứ 1, 5,7, 14 là gì?
Trong 24 Thiên oai nghi:
- Thứ 1 là Kính Đại Sa môn.
- Thứ 5 là Tùy Chúng thực.
- Thứ 7 là Thính pháp.
- Thứ 14 là Thùy ngọ.
30/ Hãy đọc thuộc lòng âm và dịch nghĩa đoạn Cảnh Sách sau: “ Đàn việt sở tu.. bất tri lạc thị khổ nhân”.
“…Đàn việt sở tu, Khiết dụng thường trụ
Bất giải thổn tu lai xư, vị ngô pháp nhĩ hiệp cúng.
Khiết liễu tụ đầu huyên huyên, đản thuyết nhơn gian tạp thoại.
Nhiên tắc nhứt kỳ sấn lạc, bất tri lạc thị khổ nhân…”.
Nghĩa.
“…Nhờ của thí chủ, ăn dùng của thường trụ
Chẳng biết xét tưởng chỗ kia đem đến, lại nói rằng phép phải hiến cúng
Ăn rồi dụm đầu huyên náo, đầy dẫy chỉ nói việc đời bậy bạ
Song thời một thuở đua vui, chẳng biết vui là nhân khổ…”
VI/PHẦN LUẬN TẠNG.
- Tại sao nói giới luật là mạng mạch của Phật pháp?
- Tại sao phải quy y Tam bảo?
Lưu ý : Trên là 30 câu hỏi đại cương, giúp cho giới tử ôn lại kiến thức trước khi thọ giới, tuy nhiên khi ra đề thi khảo hạch, Ban Tổ chức có quyền thay đổi các bài chú, kệ, thiên oai nghi hoặc kinh tụng trong chương trình học mà Ban Tổ chức đã thông báo.